ỨNG DỤNG ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH XÂM LẤN( IBP- Invasive Blood Pressure)

Bệnh viện Quân y 17 tiếp nhận trường hợp bệnh nhân nữ V.T.T.T, 79 tuổi, tiền sử rung nhĩ mạn tính, suy tim, đang dùng kháng vitamin K, vào viện trong tình trạng: da niêm mạc vàng đậm, huyết áp 89/56mmHg, mạch nhanh , không đều 121 ck/ phút, khó thở, SpO2 86%, bụng chướng. Điểm qua các XN: Bilirubin TP 458.2 umol/L; Bilirubin TT 314.5 Umol/L; GOT/GPT/GGT: 148/59/431; ProBNP 4441 pg/ml, CRP 192 mg/L; PT 15,9%, INR 5.9% . Siêu âm: hình giãn đường mật trong vào ngoài gan; Được chẩn đoán “Sốc nhiễm trùng đường mật theo dõi biến chứng suy đa cơ quan/ suy tim, rung nhĩ mạn tính” và hướng điều trị: hồi sức chống sốc, giải quyết nguyên nhân gây tắc mật.

Sau khi dùng vận mạch, huyết động của bệnh nhân tạm ổn định với liều vận mạch trung bình, nhưng vẫn có những khoảng huyết áp dao động lớn, men gan và bilirubin vẫn tiếp tục tăng. Các bác sĩ khoa Hồi sức cấp cứu nhận định bệnh nhân có chỉ định đặt IBP                                                      

NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT

Tại bệnh viện Quân Y 17, kỹ thuật IBP được triển khai thường quy tại khoa Hồi sức cấp cứu, với quy trình đặt catheter động mạch trong điều kiện vô khuẩn tuyệt đối, sử dụng dây áp lực chuẩn, chống đông thích hợp, và theo dõi sát sau đặt. IBP hoạt động dựa trên việc chuyển đổi dao động áp lực trong lòng mạch thành tín hiệu điện, sau đó hiển thị dưới dạng sóng áp lực và trị số số học trên monitor. Hệ thống gồm các thành phần:

  • Catheter động mạch: thường đặt tại động mạch quay, hoặc tại động mạch đùi hoặc cánh tay.
  • Dây nối có dung dịch truyền heparin hóa, đảm bảo cột áp ổn định, tránh đông máu.
  • Bộ huyết áp cơ nhằm duy trì áp lực ổn định
  • Bộ chuyển đổi áp lực (transducer) cần đặt ngang mức nhĩ phải (mốc phlebostatic axis) để hiệu chỉnh chuẩn.
  • Monitor theo dõi hiển thị sóng và các trị số: Systolic Blood Pressure (SBP); Diastolic Blood Pressure (DBP); Mean Arterial Preaaure (MAP),…

– Chỉ định đặt IBP trong các trường hợp:

  • Bệnh nhân shock tuần hoàn, sốc nhiễm khuẩn, suy đa cơ quan, hoặc đang dùng thuốc vận mạch hoặc cần điều chỉnh dịch theo mục tiêu huyết động.
  • Phẫu thuật có nguy cơ mất máu cao, dao động huyết động lớn: mổ tim, thần kinh, bụng lớn, thay khớp, phẫu thuật mạch máu…
  • Bệnh nhân ICU cần theo dõi khí máu động mạch thường xuyên.

– Ưu điểm

  • Theo dõi huyết áp liên tục, không bị giới hạn tần suất, giảm độ trễ như đo huyết áp không xâm nhập.
  • Hiển thị dạng sóng động mạch, giúp đánh giá độ đàn hồi mạch, chất lượng co bóp tim, tình trạng tiền tải.
  • Lấy khí máu động mạch nhiều lần, không cần chọc lại.

Sau đặt IBP, đội ngũ bác sĩ khoa hồi sức cấp cứu- bệnh viện quân y 17 tiếp tục hồi sức chống sốc tích cực cho bệnh nhân dựa vào chỉ số huyết áp thu được. Sau 48 giờ điều trị tích cực, bệnh nhân tạm cắt được vận mạch và tiến hành can thiệp giải quyết nguyên nhân tắc mật ngay sau đó.

Sự hồi phục của bệnh nhân những ngày sau can thiệp mang lại niềm vui cho gia đình và đội ngũ nhân viên. Bởi vì, hơn ai hết, là những nhân viên y tế chúng tôi hiểu rõ ý nghĩa của sức khỏe và sinh mệnh đỗi với mỗi ca nhân, gia đình và xã hội.

Nguồn bài viết: Khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện Quân y 17

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *